Pulmicort Respules Astra Zeneca 20 ống x 2ml

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#4336
Pulmicort Respules Astra Zeneca 20 ống x 2ml
5.0/5

Tìm thuốc Budesonide khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu AstraZeneca khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

AstraZeneca Pharmaceuticals

NSX

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Budesonide: 500mcg

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị hen phế quản.
  • Pulmicort Respules có thể được sử dụng khi cần thiết phải thay thế hoặc giảm liều steroid đường uống.
  • Pulmicort Respules có thể dùng trong điều trị viêm thanh quản-khí quản-phế quản cấp (bệnh Croup) ở nhũ nhi và trẻ em.

Liều dùng

Liều của Pulmicort Respules nên được điều chỉnh theo nhu cầu của từng cá nhân.

Liều thuốc được đưa đến bệnh nhân thay đổi phụ thuộc vào máy phun khí dung sử dụng. Thời gian khí dung và lượng thuốc được phóng thích phụ thuộc vào tốc độ dòng khí, thể tích buồng khí dung và thể tích thuốc nạp vào (xem phần Hướng dẫn sử dụng Pulmicort Respules đúng cách). Liều của Pulmicort Respules nên được điều chỉnh theo nhu cầu của từng cá nhân. Nên giảm liều đến mức tối thiểu cần thiết để duy trì kiểm soát hen tốt. Liều cao nhất (2 mg mỗi ngày) cho trẻ dưới 12 tuổi chỉ nên được xem xét ở trẻ em mắc hen nặng và trong thời gian giới hạn.

Hen phế quản:

Khởi trị:

Khi bắt đầu điều trị, trong giai đoạn hen nặng và trong thời gian giảm liều hoặc ngừng corticosteroid đường uống, liều khuyến cáo của Pulmicort Respules là:

  • Người lớn (bao gồm người cao tuổi): Thông thường 1-2 mg x 2 lần/ngày.
  • Trong những trường hợp rất nặng có thể tăng liều cao hơn.

Trẻ em:

  • Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Liều như người lớn
  • Trẻ em từ 3 tháng đến dưới 12 tuổi: : 0,5-1 mg x 2 lần/ngày.

Điều trị duy trì:

  • Tùy thuộc cá nhân và nên dùng liều thấp nhất làm mất triệu chứng.
  • Người lớn (bao gồm người cao tuổi và trẻ em từ 12 tuổi trở lên): 0,5-1 mg x 2 lần/ngày.

Trẻ em:

  • Trẻ em từ 3 tháng đến dưới 12 tuổi: 0,25-0,5 mg x 2 lần/ngày.

Bệnh nhân duy trì glucocorticosteroid đường uống:

  • Pulmicort Respules có thể giúp thay thế hoặc giảm liều đáng kể của các glucocorticosteroid đường uống trong khi vẫn duy trì kiểm soát hen. Khi bắt đầu chuyển từ các steroid đường uống sang Pulmicort Respules, bệnh nhân nên ở trong tình trạng tương đối ổn định. Một liều cao Pulmicort Respules nên được sử dụng kèm với liều steroid đường uống đã dùng trước đó trong khoảng 10 ngày. Sau đó nên giảm liều steroid đường uống từ từ tới liều thấp nhất có hiệu quả (ví dụ 2,5 mg prednisolon hoặc tương đương mỗi tháng). Trong nhiều trường hợp, có thể thay thế hoàn toàn steroid đường uống bằng Pulmicort Respules. Để biết thêm các thông tin về việc rút steroid đường uống, xem Cảnh báo và thận trọng.

Phân phối liều và khả năng trộn lẫn:

  • Pulmicort Respules có thể được pha chung với nước muối 0,9% và với các dung dịch dùng để khí dung terbutaline, salbutamol, fenoterol, acetylcysteine, sodium cromoglycate hoặc ipratropium bromide. Các hỗn hợp nên được sử dụng trong vòng 30 phút.

Bảng liều khuyến nghị:

Xem bảng 1:

Pulmicort Respules Astra Zeneca 20 ống x 2ml

Trong trường hợp cần tăng cường hiệu quả điều trị, đặc biệt ở các bệnh nhân không có xuất tiết đàm nhiều trong đường thở, tăng liều Pulmicort Respules được khuyến cáo hơn kết hợp điều trị với steroid đường uống vì nguy cơ tác động toàn thân thấp hơn.

Viêm thanh khí phế quản cấp (Bệnh Croup):

  • Ở nhũ nhi và trẻ em mắc bệnh croup, liều thông thường là 2mg budesonide khí dung. Liều này được dùng dưới dạng 1 liều duy nhất hoặc 2 liều 1mg cách nhau 30 phút. Liều có thể được lặp lại sau mỗi 12 giờ trong tối đa 36 giờ hoặc cho đến khi cải thiện về mặt lâm sàng.

Cách dùng

Pulmicort Respules nên được sử dụng với máy khí dung thích hợp.

Hướng dẫn sử dụng Pulmicort Respules đúng cách:

  • Ống respules nên được tách khỏi dải thuốc, lắc nhẹ và mở bằng cách xoắn phần đỉnh (cánh). Bóp nhẹ phần thuốc vào cốc chứa của máy khí dung. Ống respules rỗng được vứt đi và đậy nắp cốc chứa lại.
  • Pulmicort Respules nên được sử dụng qua máy khí dung dạng khí nén cùng với đầu ngậm và mặt nạ phù hợp. Máy khí dung nên được nối với máy phun với tốc độ dòng khí thích hợp (6-8 L/phút), và thể tích thuốc nạp vào nên là 2-4ml.

Chú ý: Cần thiết hướng dẫn cho bệnh nhân

  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
  • Máy khí dung siêu âm không phù hợp để sử dụng Pulmicort Respules bởi vậy nó không được khuyến cáo dùng.
  • Pulmicort Respules có thể được pha chung với nước muối 0,9% và với các dung dịch dùng để khí dung terbutaline, salbutamol, fenoterol, acetylcysteine, sodium cromoglycate hoặc ipratropium bromide. Các hỗn hợp nên được sử dụng trong vòng 30 phút.
  • Để giảm nguy cơ nhiễm nấm candida hầu họng, bệnh nhân nên được súc miệng với nước sau mỗi lần khí dung.
  • Rửa mặt với nước sau khi sử dụng mặt nạ để ngăn ngừa kích ứng da.
  • Vệ sinh và bảo dưỡng máy khí dung theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Hướng dẫn sử dụng:

  1. Trước khi dùng, xoay nhẹ ống thuốc để các thành phần trong ống thuốc được phân bố đều trở lại.
  2. Giữ ống thuốc đơn liều hướng lên trên và mở ống bằng cách xoắn phần đỉnh (cánh).
  3. Đặt phần mở của ống thuốc vào bình chứa của máy khí dung và bóp từ từ.

Ống thuốc đơn liều được đánh dấu bằng một vạch (chỉ có ở ống Pulmicort 0,25 mg/mL và 0,5 mg/mL). Vạch này cho biết mức thể tích 1 mL khi ống thuốc được đặt hướng xuống.

Nếu chỉ dùng 1mL, bóp thành phần bên trong ra cho đến khi mức chất lỏng đạt đến vạch chỉ.

Bảo quản tránh ánh sáng đối với ống thuốc đã mở. Phải sử dụng ống thuốc đã mở trong vòng 12 giờ. Nên lưu ý rằng nếu chỉ dùng 1 mL, phần thể tích còn lại sẽ không bảo đảm vô trùng.

Trước khi dùng phần chất lỏng còn lại, xoay (lắc) nhẹ ống thuốc để các thành phần trong ống thuốc được phân bố đều trở lại.

Lưu ý:

  1. Súc miệng kỹ với nước sau mỗi lần khí dung.
  2. Nếu dùng mặt nạ, phải đảm bảo đặt khít mặt nạ đang được phun khí dung. Rửa mặt sau mỗi lần điều trị.

Vệ sinh:

  • Buồng khí dung và đầu ngậm hoặc mặt nạ nên được lau sạch sau mỗi lần dùng.
  • Rửa sạch các phần trong nước ấm bằng cách dùng một chất tẩy rửa nhẹ hoặc theo hướng dẫn do nhà sản xuất máy khí dung cung cấp.
  • Tráng kỹ và làm khô bằng cách nối buồng khí dung với máy phun hoặc đường dẫn khí.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Hầu hết trường hợp quá liều không gây ra triệu chứng rõ ràng mà chỉ làm giảm nồng độ cortisol trong huyết tương và tăng số lượng và tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính trong máu. Số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho và ái toan giảm. Quá liều thường xuyên có thể gây cường năng vỏ thượng thận và ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận.

Điều trị:

  • Ngưng Pulmicort Respules hoặc giảm liều sẽ làm mất hẳn triệu chứng, mặc dù trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận có thể hồi phục chậm.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với budesonide hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Bảng liệt kê các tác dụng ngoại ý:

Các định nghĩa sau đây áp dụng cho tỷ lệ các tác dụng không mong muốn: Tần suất được xác định là: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000).

Xem bảng 2. Các tác dụng ngoại ý của thuốc (ADR) theo hệ cơ quan và tần suất gặp

Cơ quan Tần suất Tác dụng ngoại ý
Nhiễm khuẩn và loạn khuẩn Thường gặp

Nhiễm Candida ở hầu họng

Viêm phổi (ở bệnh nhân COPD)

Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm gặp Phản ứng quá mẫn tức thời hoặc muộn như phát ban, viêm da tiếp xúc, nổi mề đay, phù mạch và phản ứng phản vệ.
Rối loạn nội tiết Hiếm gặp Các dấu hiệu và triệu chứng tác động toàn thân của corticosteroid, bao gồm ức chế tuyến thượng thận và chậm phát triển
Rối loạn tâm thần ít gặp

Lo lắng

Trầm cảm

Hiếm gặp

Tăng động

Rối loạn giấc ngủ

Gây hấn

Thay đổi hành vi (chủ yếu gặp ở trẻ em)

Rối loạn hệ thần kinh trung ương ít gặp Run
Rối loạn mắt ít gặp

Đục thủy tinh thể

Nhìn mờ (xem Cảnh báo và thận trọng)

Chưa rõ Tăng nhãn áp
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Thường gặp

Ho

Khàn giọng

Kích thích cổ họng

Hiếm gặp

Co thắt phế quản

Chứng khó đọc

Khàn giọng

Rối loạn da và mô dưới da Hiếm gặp Bầm tím
Rối loạn cơ-xương và mô liên kết ít gặp Chuột rút

Xem mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc, kích ứng da mặt như dưới đây

Xem đối tượng trẻ em, dưới đây:

Dựa trên tần suất gặp được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng

Hiếm gặp ở trẻ em:

  • Đôi khi, các dấu hiệu hoặc triệu chứng của các tác động toàn thân của glucocorticosteroid có thể xảy ra với glucocorticosteroid dạng hít, có thể phụ thuộc vào liều, thời gian tiếp xúc, việc sử dụng đồng thời hoặc tiếp xúc corticosteroid trước đó, và độ nhạy cảm của mỗi cá nhân.

Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc:

  • Nhiễm nấm candida hầu họng là do sự lắng đọng của thuốc. Bệnh nhân nên súc miệng bằng nước sau mỗi lần dùng thuốc sẽ giảm thiểu nguy cơ.
  • Cũng như các dạng thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ra ở rất hiếm các trường hợp (xem Cảnh báo và thận trọng).
  • Kích ứng da mặt là một dạng phản ứng quá mẫn, xảy ra trong một vài trường hợp khi sử dụng máy phun khí dung với mặt nạ.
  • Để ngăn ngừa sự kích ứng, nên rửa mặt với nước sau mỗi lần sử dụng mặt nạ.Trong các nghiên cứu đối chứng với giả dược, đục thủy tinh thể cũng được báo cáo với tần suất ít gặp ở nhóm sử dụng giả dược.
  • Các thử nghiệm lâm sàng trên 13.119 bệnh nhân sử dụng budesonide dạng hít và 7.278 bệnh nhân sử dụng giả dược đã được tổng hợp. Tần suất của lo âu là 0,52% ở nhóm sử dụng budesonide dạng hít và 0,63% ở nhóm sử dụng giả dược, tần suất của trầm cảm là 0,67% ở nhóm sử dụng budesonide dạng hít và 1,15% ở nhóm sử dụng giả dược.
  • Đối tượng trẻ em: Do nguy cơ làm chậm phát triển ở trẻ em, sự tăng trưởng phải được giám sát như đã đề cập trong phần Cảnh báo và thận trọng.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Có thể làm giảm rất nhiều tỷ lệ khàn tiếng hoặc nấm Candida miệng – họng bằng những biện pháp làm giảm lượng thuốc bám vào khoang miệng, như súc miệng và họng sau khi bơm thuốc.
  • Có thể làm giảm tỷ lệ ADR trong điều trị dài hạn bằng việc định kỳ thử ngừng dùng corticosteroid hít ở những người bệnh được kiểm soát tốt.

Tương tác với các thuốc khác

  • Budesonide chuyển hóa chủ yếu qua trung gian CYP3A4. Điều trị phối hợp với các chất ức chế CYP3A như itraconazole, ketoconazole, thuốc ức chế protease HIV và thuốc chứa cobicistat được cho là sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ toàn thân (xem Cảnh báo và thận trọng và Dược động học). Nên tránh sử dụng Pulmicort cùng với các chất ức chế mạnh CYP3A trừ khi lợi ích mang lại nhiều hơn so với việc tăng nguy cơ các tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid, các bệnh nhân trong trường hợp này nên được theo dõi về các tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid. Nếu Pulmicort được sử dụng cùng với các thuốc kháng nấm (như itraconazole và ketoconazole), khoảng cách thời gian sử dụng hai loại càng xa càng tốt. Cân nhắc giảm liều budesonide.
  • Dữ liệu hạn chế về tương tác này đối với budesonide dạng hít ở liều cao cho thấy nồng độ thuốc trong huyết tương gia tăng rõ rệt (gấp trung bình 4 lần) có thể xảy ra khi sử dụng itraconazole 200 mg một lần mỗi ngày đồng thời với budesonide dạng hít (liều đơn 1.000 µg).
  • Nồng độ thuốc tăng lên trong huyết tương và sự gia tăng các tác động của corticosteroid cũng được quan sát thấy ở phụ nữ điều trị với oestrogen và các steroid tránh thai, tuy nhiên không thấy có tác động khi sử dụng budesonide đồng thời với liều thấp của thuốc tránh thai dạng kết hợp đường uống.
  • Do chức năng tuyến thượng thận có thể bị ức chế, xét nghiệm kích thích ACTH để chẩn đoán suy tuyến yên có thể cho kết quả sai lệch (giá trị thấp).
  • Đối tượng trẻ em: Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Cần đặc biệt lưu ý ở bệnh nhân lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn và các bệnh nhân nhiễm nấm hoặc virus đường hô hấp.

Các bệnh nhân không phụ thuộc steroid:

  • Hiệu quả điều trị thường đạt được trong vòng 10 ngày. Ở các bệnh nhân có xuất tiết đờm quá mức trong phế quản, có thể khởi trị một liệu trình ngắn (khoảng 2 tuần) bằng corticosteroid đường uống. Sau khi điều trị bằng thuốc đường uống, dùng Pulmicort Respules đơn lẻ là liệu pháp thích hợp.

Các bệnh nhân phụ thuộc steroid:

  • Khi bắt đầu chuyển từ các corticosteroid đường uống sang điều trị với Pulmicort Respules, bệnh nhân nên ở trong tình trạng tương đối ổn định. Pulmicort Respules được sử dụng kèm với liều steroid đường uống đã dùng trước đó trong khoảng 10 ngày. Sau đó, liều steroid đường uống nên được giảm từ từ tới liều thấp nhất có hiệu quả (ví dụ 2,5 mg prednisolon hoặc tương đương mỗi tháng). Trong nhiều trường hợp, có thể thay thế hoàn toàn corticosteroid đường uống bằng Pulmicort Respules
  • Trong quá trình chuyển từ liệu pháp đường uống sang Pulmicort Respules, sẽ có tác động corticosteroid toàn thân thấp hơn thông thường có thể dẫn đến các triệu chứng dị ứng hoặc viêm khớp như viêm mũi, chàm, đau cơ và khớp. Cần bắt đầu việc điều trị đặc hiệu cho các triệu chứng này. Trong một số ít trường hợp có thể nghi ngờ hiệu quả của glucocorticosteroid không đủ nếu xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, đôi khi cần tăng liều tạm thời glucocorticosteroid đường uống.
  • Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột sau khi sử dụng thuốc. Nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng co thắt phế quản nghịch thường nên ngừng budesonide hít ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và thay thế bằng một liệu pháp khác, nếu cần. Bệnh nhân cần điều trị với corticosteroid liều cao trong trường hợp khẩn cấp hoặc việc điều trị kéo dài với corticosteroid hít ở các liều khuyến cáo cao nhất có thể có nguy cơ tổn thương chức năng thượng thận. Các bệnh nhân này có thể có dấu hiệu và triệu chứng suy thượng thận khi bị stress nặng. Cũng nên xem xét dùng thêm corticosteroid toàn thân trong giai đoạn stress hoặc phẫu thuật chọn lọc.
  • Tác động toàn thân có thể xảy ra đối với bất kỳ corticosteroid dạng hít nào, đặc biệt là dùng liều cao trong một thời gian dài. Những tác động này ít xảy ra hơn đối với trị liệu đường hít so với corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể bao gồm hội chứng Cushing, các đặc điểm Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoáng trong xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp và hiếm gặp hơn là một loạt các tác động tâm lý hoặc hành vi bao gồm tăng động, rối loạn giấc ngủ, lo âu, trầm cảm hoặc gây hấn (đặc biệt ở trẻ em). Do đó, liều corticosteroid dạng hít được xác định ở liều thấp nhất mà hiệu quả kiểm soát hen được duy trì là rất quan trọng.
  • Pulmicort Respules không sử dụng để giảm nhanh chóng các đợt hen cấp khi mà lúc đó cần các thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng ngắn. Nếu bệnh nhân không thấy có hiệu quả khi dùng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn hoặc bệnh nhân cần nhiều lần hít hơn thông thường thì phải lưu ý về mặt y khoa. Trong trường hợp này nên cân nhắc nhu cầu hoặc tăng liệu pháp thường quy như liều cao hơn của budesonide dạng hít hoặc bổ sung thuốc chủ vận thụ thể beta tác dụng dài hoặc một đợt glucocorticosteroid đường uống.
  • Giảm chức năng gan có thể ảnh hưởng đến sự thải trừ corticosteroid dẫn đến tỷ lệ thải trừ thấp hơn và phơi nhiễm toàn thân cao hơn. Cần quan tâm đến các tác dụng phụ toàn thân có thể xảy ra. Tuy nhiên, độ thanh thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch budesonide ở những bệnh nhân xơ gan và những người khỏe mạnh là tương tự nhau. Sinh khả dụng toàn thân của budesonide sau khi uống tăng lên bởi chức năng gan bù trừ do giảm chuyển hóa lần đầu qua gan. Mối liên quan lâm sàng giữa điều này với điều trị bằng Pulmicort Respules là chưa rõ ràng do không có dữ liệu của budesonide dạng hít, nhưng việc tăng nồng độ thuốc trong huyết tương dẫn đến nguy cơ tăng các tác động ngoại ý toàn thân là có thể xảy ra.
  • Điều trị phối hợp với các chất ức chế CYP3A như itraconazole, ketoconazole, thuốc ức chế protease HIV và thuốc chứa cobicistat được cho là sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid. Vì vậy, nên tránh kết hợp này trừ khi lợi ích mang lại nhiều hơn so với việc tăng nguy cơ, các bệnh nhân trong trường hợp này nên được theo dõi về các tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid. Điều này ít có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị ngắn hạn (1-2 tuần) với itraconazole hoặc ketoconazole hoặc các chất ức chế CYP3A mạnh, nhưng cần xem xét khi điều trị lâu dài. Việc giảm liều budesonide cũng cần được cân nhắc (xem Tương tác).
  • Buồng khí dung nên được làm sạch sau mỗi lần dùng. Rửa sạch buồng khí dung và đầu ngậm hoặc mặt nạ trong nước ấm bằng cách dùng một chất tẩy rửa nhẹ. Tráng kỹ và làm khô bằng cách nối buồng khí dung với máy phun hoặc đường dẫn khí.
  • Nấm candida miệng có thể xảy ra trong khi điều trị với corticosteroid dạng hít. Nhiễm khuẩn này có thể đòi hỏi điều trị bằng liệu pháp kháng nấm thích hợp và ngừng sử dụng ở một số bệnh nhân nếu cần thiết.

Viêm phổi ở bệnh nhân COPD:

  • Sự gia tăng tỷ lệ mắc mới viêm phổi, bao gồm viêm phổi cần phải nhập viện, đã được quan sát thấy ở bệnh nhân COPD sử dụng corticosteroid dạng hít. Có một số bằng chứng về nguy cơ viêm phổi tăng lên cùng với tăng liều steroid nhưng điều này vẫn chưa được kết luận rõ ràng trong tất cả các nghiên cứu.
  • Không có bằng chứng lâm sàng kết luận về sự khác biệt trong nhóm sản phẩm corticosteroid dạng hít về mức nguy cơ gây viêm phổi.
  • Các bác sĩ nên cảnh giác với sự phát triển viêm phổi ở bệnh nhân COPD vì đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng này trùng lấp các triệu chứng cơn kịch phát COPD.
  • Các yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân COPD bao gồm hút thuốc, tuổi già, chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp và COPD nặng.

Rối loạn thị giác:

  • Rối loạn thị giác có thể được báo cáo đối với sử dụng corticosteroid toàn thân hay tại chỗ. Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, bệnh nhân nên được xem xét chuyển đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR), loại bệnh đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc tại chỗ.

Đối tượng trẻ em:

  • Ảnh hưởng đến sự tăng trưởng: Nên theo dõi định kỳ chiều cao trẻ em điều trị kéo dài với corticosteroid dạng hít. Nếu sự tăng trưởng chậm lại, nên đánh giá lại liệu pháp với mục đích giảm liều của corticosteroid dạng hít, nếu có thể, giảm xuống liều thấp nhất mà hiệu quả kiểm soát hen được duy trì. Những lợi ích của liệu pháp corticosteroid và nguy cơ ức chế tăng trưởng phải được cân nhắc kỹ lưỡng. Ngoài ra, cần xem xét việc giới thiệu bệnh nhân đến các chuyên gia nhi khoa về hô hấp.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Lợi ích của việc kiểm soát hen đã được đánh giá là vượt trội hơn so với các tác động ngoại ý có thể xảy ra cho mẹ và thai nhi.
  • Kết quả từ một nghiên cứu tiền cứu lớn về dịch tễ học và các kinh nghiệm trong quá trình lưu hành thuốc cho thấy dùng budesonid dạng hít trong thời gian mang thai không gây các tác động ngoại ý đối với bào thai hoặc trẻ sơ sinh.
  • Nên xem xét đến việc dùng các glucocorticosteroid dạng hít như budesonide vì tác động toàn thân thấp so với các glucocorticosteroid dùng đường uống ở các liều có đáp ứng tương đương tại phổi.

Phụ nữ cho con bú:

  • Budesonide bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, do liều dùng tương đối thấp khi sử dụng qua đường hít nên nếu thuốc có hiện diện trong sữa thì cũng với một lượng thấp. Nếu lợi ích cao hơn nguy cơ thì vẫn có thể xem xét đến việc cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Không ảnh hưởng.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

  • CSKH 1: 0899.39.1368 
  • CSKH 2: 08.1900.8095 
  • HTKD: 0901.346.379 

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC MINH CHÂU

CSKH: 08 1900 8095 - 08 9939 1368 (VN)
CALL CENTER: 0918 00 6928 (Call Center For Foreigner)
Email: htnhathuocminhchau@gmail.com
Website: www.nhathuocminhchau.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang. Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.