Senwar 2 Savipharm 3 vỉ x 10 viên (Warfarin)
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110543524
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Warfarin khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu SaviPharm khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
| Số đăng ký: | 893110543524 |
| Hoạt chất: | |
| Quy cách đóng gói: | |
| Thương hiệu: | |
| Xuất xứ: | |
| Thuốc cần kê toa: | |
| Dạng bào chế: | |
| Hàm Lượng: | |
| Nhà sản xuất: | |
| Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Warfarin: 2mg
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị ngắn hạn:
- Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin.
- Phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.
- Nhổi máu cơ tim cấp: Phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.
Phòng bệnh dài hạn:
- Bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát.
- Bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, bệnh thiếu máu cục bộ thoáng qua, nghẽn mạch não.
- Bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
Liều dùng
Liều dùng được xác định cho từng người, phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế)

Liều đầu tiên thông thường 5 – 10 mg/ngày trong 2 ngày đầu, sau đó điều chỉnh dựa vào kết quả INR.
Người cao tuổi thường dùng liều ban đầu thấp.
Khi cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da)
Việc điều trị bằng warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin.
Liều duy trì: Phần lớn người bệnh được duy trì với liều 2 – 10 mg/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng người. Thông thường, liệu pháp chống đông phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.
Pham vi dao động của INR được khuyến cáo:
- INR = 2,0 – 3,0: Phòng huyết khối – nghẽn mạch cho người bệnh nội hoặc ngoại khoa có nguy cơ cao; điều trị huyết khối tĩnh mạch gần và nghẽn mạch phổi, phòng nghẽn mạch toàn thân ở người bệnh rung nhĩ, bệnh van tim, đặt van tim sinh học hoặc nhồi máu cơ tim cấp.
- INR = 3,0 – 4,5: Phòng nghẽn mạch ở người đặt van tim cơ học hoặc ở người nghẽn mạch toàn thân tái phát.
- Giám sát PT/INR định kỳ: PT/INR phải được xác định trước khi điều trị. Trong 2 tuần đầu, xác định hàng ngày hoặc 2 đến 3 lần mỗi tuần. Sau đó, hàng tháng ở bệnh nhân đã được cân bằng hoặc 1/2 tháng một lần, nếu thấy cần.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
- Phải dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định {rong các ngày. Nếu lỡ quên, không dùng thuốc một lần thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày.
- Không được dùng gộp hai liều thuốc (bù liều quên và liều tiếp theo) vào cùng một thời điểm.
- Lượng dùng và thời gian dùng ở mỗi bệnh nhân đều khác nhau. Xem xét kết quả xét nghiệm máu theo tỷ số chuân hóa quốc tế (International Normalized Ratio: INR) sẽ giúp xác định liều dùng warfarin thích hợp cho từng bệnh nhân. Sau mỗi lần xét nghiệm, liều dùng warafin có thể thay đổi. Việc thay đổi liều dùng theo thời gian là bình thường, điều này giúp giữ INR trong phạm vi mục tiêu.
Xét nghiệm INR là cần thiết cho Sự an toàn của bệnh nhân:
- Dùng quá ít warfarin có thể gây ra INR thấp và tăng khả năng hình thành cục máu đông nhiều hơn.
- Dùng quá nhiều warfafin có thé gây ra INR quá cao, tăng khả năng chảy máu.
Quá liều
Nếu chảy máu hoặc khả năng chảy máu xảy ra, tạm ngưng warfarin, nếu cần truyền huyết thanh mới hoặc thay toàn bộ máu. Cho dùng vitamin K, uống hoặc tiêm liều 5 – 10 mg.
Các dấu hiệu và triệu chứng:
- Nghi ngờ hoặc chảy máu bắt thường rõ rệt (ví dụ có sự xuất hiện của máu trong phân hoặc nước tiểu, đái ra máu, chảy máu kinh nguyệt quá nhiều, phân đen, chấm xuất huyết, bằm tím quá nhiều hay có dịch liên tục từ vết thương trên bề mặt) là những biểu hiện sớm của thuốc chống đông đã vượt quá mức an toàn.
- Điều trị: Dùng thuốc chống đông quá liều có hoặc không gây chảy máu, có thể được kiểm soát bằng cách ngừng điều trị warfarin và nếu cần thiết, cho uống hoặc tiêm vitamin KI. Sử dụng vitamin KI sẽ làm giảm đáp ứng với điều trị warfarin ở lần tiếp theo. Bệnh nhân có thể trở lại tình trạng huyết khối như khi chưa điều trị với warfarin.
- Nếu chảy máu từ nhẹ đến nặng, tiêm vitamin K1 liều 5 – 25 mg (hiếm khi lên đến 50 mg). Trong tình huống khẩn cấp khi xuất huyết nghiêm trọng, các yếu tố đông máu có thể được phục hồi trở lại bình thường khi được truyền 200 – 500 ml máu tươi toàn phần hoặc huyết tương tươi đông lạnh hoặc sử động chế phẩm chứa yếu tố IX đã được thương mại hóa.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Người bệnh không chịu hợp tác tốt (không tuân thủ các chỉ định của thầy thuốc).
- Huyết áp cao ác tính.
- Rối loạn cầm máu nặng, bệnh gan nặng, xơ gan, chứng phân mỡ.
- Suy thận nặng.
- U, loét đường tiêu hóa hoặc đường niệu sinh dục (dễ làm chảy máu).
- Có chấn thương cấp hoặc mới phẫu thuật ở hệ thần kinh trung ương.
- Tuy nhiên, một số người bệnh nếu cần vẫn được dùng thuốc để điều trị, nhưng phải thật thận trọng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Chảy máu.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100:
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
- Da: Ban đỏ.
- Bộ phận khác: Rụng tóc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
- Tuần hoàn: Viêm mạch.
- Da: Hoại tử khu trú, có thể liên quan để thiếu hụt bấm sinh protein C hoặc S.
- Gan: Tổn thương.
Lưu ý:
- Nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại nặng, kể cả đe dọa tính mạng, là do liều lượng không tương ứng với thời gian prothrombin (thời gian Quick). Do đó, theo dõi liên tục thời gian prothrombin là điều tuyệt đối cần thiết đối với người bệnh điều trị bằng warfarin.
- Tương tác với các thuốc khác là yếu tố nguy cơ cũng cần phải được quan tâm cẩn thận. Trước khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thể như loét, u ở đường tiêu hóa.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Nếu gặp các tác dụng phụ bất lợi, nên ngưng thuốc và tham vân với bác sĩ điêu trị.
Tương tác với các thuốc khác
- Warfarin được biết là có tương tác với khoảng 250 loại thuốc khác nhau. Thuốc có tương tác bao gồm các thuốc chống loạn nhịp tim quinidin, amiodaron, propafenon và moricizin. Một số nghiên cứu đã cho thấy có sự tương tác với thuốc lợi tiểu trong khi một số khác lại không. Phải rất thận trọng khi dùng thuốc chống đông máu đường uống phối hợp với các thuốc khác.
- Tác dụng của warfarin có thể tăng lên khi dùng với: amiodaron, amitryptylin/nortriptylin, steroid làm đồng hóa, azapropazon, bezafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, clofibrat, cotrimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin, dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazol, miconazol, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol, quinidin, salicylat, sulfonamid (ví dụ: sulfaphenazol, sulñnpyrazon), tamoxifen, tolbutamid va triclofos, thuốc chống trầm cam 3 vong, urokinase, vitamin E, vaccin chống cúm.
- Tác dụng của warfarin có thể tăng lên hoặc giảm đi bởi: phenytoin, ACTH, corticoid.
- Tác dụng của warfarin có thể giảm khi dùng với rượu (nghiện rượu), aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin, ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon, primidon, rifampicin, thuốc ngừa thai loại uống chứa oestrogen, spironolacton, sucralfat, vitamin K.
- Thuốc hạ đường huyết (chlorpropamid và tolbutamid) và thuốc chống co giật (phenytoin và phenobarbital) có thể tích tụ trong cơ thể do quá trình chuyển hóa hoặc bài tiết của chúng bị ảnh hưởng bởi warfarin.
- Tương tác với warfarin cũng được báo cáo với các thuốc chống co giật carbamazepin và phenytoin nhưng không xảy ra với oxcarbamazepin. Không thấy có báo cáo warfarin tương tác với các thuốc tâm thần nhóm benzodiazepin.
- Thuốc bổ sung khác: Một loạt các loại thuốc bổ sung, bao gồm vitamin và chế phẩm thảo dược, chẳng hạn như tỏi (Allium safivum), nhân sâm Hàn Quốc (Panax ginseng), bạch quả (Gingko biloba), Feverfiew (Tanacefum parthenium) và gừng (Zingiber officinale) đã được xác nhận hoặc có tiềm năng tương tác với warfarin. Một số băng chứng cho thấy glucosamin, chondroitin và nước ép nam việt quất (các loai Vaccinium) cé thể làm tăng đáng kê tác động của warfarin.
- Nước ép bưởi có thể gây tăng INR ở một số bệnh nhân dùng warfarin.
- Một số thực phẩm như gan, bông cải xanh, cải bruxen và các loại rau xanh có chứa một lượng lớn vitamin K. Thay đổi đột ngột trong chế độ ăn có khả năng ảnh hưởng đến kiểm soát thuốc chống đông máu. Bệnh nhân phải được tư vấn y tế trước khi thực hiện bất kỳ thay đôi lớn trong chế độ ăn uống.
- Một số chế phẩm dược liệu có chứa curcumin khi dùng chung với warfarin sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc có thể dẫn đến thời gian chảy máu kéo dài. Tắt cả các bệnh nhân dùng warfarin nên được tham vấn đặc biệt nếu họ đang dùng đồng thời với bất cứ loại thuốc nào. Nên đánh giá INR trong vòng 2 tuần cho một bệnh nhân bắt đầu điều trị hoặc thay đổi liều lượng của thuốc bổ sung.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Do sự hiện diện của lactose trong chế phẩm, bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose–galactose không nên dùng thuốc này.
- Một vài yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc: Chế độ ăn uống, du lịch, môi trường.
- Theo dõi chặt chẽ người bị bệnh gan, suy tim nặng, rung nhĩ, cường giáp, sốt.
- Người cao tuổi dễ có nguy cơ chấn thương nặng (ví dụ gãy xương đùi) và thay đổi sinh ly 6 các mô dưới da và khoang khớp có thể làm chảy máu lan tỏa không kiểm soat được.
- Các yếu tố sau có thể làm tăng tác dụng của warfarin và cần giảm liều, đó là những người bị sụt cân, người cao tuôi, ốm nang, suy thận, ăn thiếu vitamin K.
- Các yếu tố có thể cần phải tăng liều duy trì: tăng cân, tiêu chảy, nôn, dùng nhiều vitamin K, chất béo và dùng một số thuốc.
- Cần làm các xét nghiệm cần thiết khi thay đổi dạng thuốc.
- Tác dụng của warfarin bị vitamin K làm đảo ngược.
- Hội chứng “tim đầu chi” là một biến chứng của thuốc chông đông đường uống đặc trưng bởi một màu tối, tím hoặc lốm đốm ở các ngón chân, thường xảy ra sau khi bắt đầu điều trị với warfarin hoặc các hợp chất liên quan từ 3 – 10 tuần hoặc sau đó, Triệu chứng chính của hội chứng này bao gồm màu tím bề mặt chân và cạnh mặt của ngón chân tái nhợt khi ấn xuống vừa phải và matdan theo chiều cao của chân; đau và các ngón chân bị mềm, rụng lông và suy giảm màu theo thời gian.
- Trong khi các “hội chứng tim đầu chi” được báo cáo là có thể đảo ngược, một số trường hợp lại tiến triển đến hoại tử hoặc hoại tử có thể phải yêu cầu mổ ở khu vực bị ảnh hưởng hoặc có thể dẫn đến cắt cụt chỉ.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Warfarin và các chất chống đông máu thuộc nhóm coumarin qua được hàng rào nhau thai và gây loạn dưỡng sụn xương có chấm, chảy máu và thai chết lưu.
- Warfarin còn làm tăng nguy cơ xuất huyết ở người mẹ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Khuyến cáo không dùng các thuốc chống đông máu nhóm coumarin trong thai kỳ.
- Nếu cần phải dùng thuốc chống đông máu trong khi mang thai, nên dùng heparin vì thuốc này không qua nhau thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Warfarin không bài tiết qua sữa mẹ nên dùng được cho người cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không có tác động.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả




